3 mẫu xe cỡ A còn sót lại tại thị trường Việt Nam
Phân khúc xe cỡ A (xe hạng A) tại Việt Nam từng rất phổ biến và được nhiều người lựa chọn nhờ giá thành rẻ, kích thước nhỏ gọn phù hợp với đô thị. Một số cái tên từng góp mặt và gắn bó với khách hàng Việt như KIA Morning, Hyundai Grand i10, Chevrolet Spark, Toyota Wigo, Honda Brio, Mitsubishi Mirage, Suzuki Celerio và đặc biệt là VinFast Fadil.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, phân khúc này đang sụt giảm cả về số lượng mẫu xe lẫn doanh số bán ra. Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự cạnh tranh gay gắt của các phân khúc cao hơn như sedan hạng B cùng với những mẫu xe điện nhỏ gọn của VinFast như VF 5, VF 3…
Thời điểm hiện tại, phân khúc này chỉ còn sót lại đúng 3 cái tên: KIA Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo với những đặc điểm và đối tượng khách hàng khác nhau.

Trong số này, KIA Morning có lẽ là cái tên quen thuộc nhất với nhiều thế hệ khách hàng khi đã có mặt tại thị trường Việt Nam khoảng gần 20 năm nay. KIA Morning thế hệ hiện tại đã ra mắt từ cuối năm 2020, được THACO sản xuất phân phối với 5 phiên bản, giá bán dao động 349-424 triệu đồng.
Các phiên bản của KIA Morning có 1 bản số sàn MT và 4 bản số tự động là AT, AT Deluxe, AT Luxury, GT-Line và X-Line, trong đó GT-Line và X-Line nổi bật với thiết kế thể thao và cá tính. Tất cả 5 phiên bản đều sử dụng động cơ xăng Kappa 1.25L MPI, sản sinh công suất 83 mã lực và mô-men xoắn cực đại 122Nm, kết hợp với hộp số tự động 4 cấp và dẫn động cầu trước.
Là xe cỡ A giá rẻ, KIA Morning vẫn có một số trang bị tiện nghi bao gồm màn hình cảm ứng 8 inch, hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto, điều hòa tự động, hệ thống âm thanh 6 loa. Các tính năng an toàn như ABS, ESC, HAC, cảm biến lùi và camera sau cũng được tích hợp trên các phiên bản cao.

Đối thủ lâu đời nhất của KIA Morning là Hyundai Grand i10 được giới thiệu tại thị trường Việt Nam từ năm 2013 với cái tên i10, nhập khẩu nguyên chiếc từ Ấn Độ. Thế hệ hiện tại của Grand i10 được Liên doanh ô tô Hyundai Thành Công lắp ráp tại Việt Nam, ra mắt từ tháng 8/2021 và được cập nhật nhẹ vào giữa năm 2024.
Hyundai Grand i10 sử dụng động cơ 1.2L, đi kèm hai tùy chọn số sàn 5 cấp và số tự động 4 cấp. Mức giá dao động từ 360 – 455 triệu đồng, áp dụng cho 6 phiên bản. Đây cũng là mẫu xe cỡ A duy nhất có cả 2 biến thể sedan và hatchback.
Tất cả các phiên bản đều sử dụng động cơ xăng Kappa 1.2L MPI, sản sinh công suất 83 mã lực và mô-men xoắn cực đại 114Nm, kết hợp với hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp tùy phiên bản.
Kích thước tổng thể của phiên bản hatchback là 3.815 x 1.680 x 1.520 mm, trong khi phiên bản sedan có kích thước 3.995 x 1.680 x 1.520 mm, với chiều dài cơ sở 2.450 mm và khoảng sáng gầm xe 157mm.
Trang bị tiện nghi của Grand i10 bao gồm màn hình cảm ứng 8 inch hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto, điều hòa chỉnh cơ, cửa gió điều hòa hàng ghế sau (trên bản sedan), khởi động nút bấm và chìa khóa thông minh…
Về an toàn, xe được trang bị ở mức “đủ dùng” gồm hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), phân bổ lực phanh điện tử (EBD), hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA), hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC), cảm biến lùi và 2 túi khí.

Cái tên còn lại – Toyota Wigo mới gia nhập thị trường Việt Nam từ 2018 đến nay dưới dạng nhập khẩu từ Indonesia. Thế hệ mới của Wigo ra mắt vào tháng 6/2023, ban đầu có 2 phiên bản E (số sàn) và G (CVT). Tuy nhiên, từ cuối năm 2024, Toyota đã ngừng phân phối bản E, hiện chỉ còn duy nhất phiên bản G sử dụng số tự động với giá bán 405 triệu đồng.
Về kích thước, Wigo có chiều dài x rộng x cao lần lượt là 3.760 x 1.665 x 1.515 mm, chiều dài cơ sở 2.525 mm. Để so sánh, kích thước của Wigo lớn hơn KIA Morning nhưng nhỏ hơn Hyundai Grand i10 một chút. Nhưng bù lại, mẫu xe của Toyota có chiều dài cơ sở lớn nhất, giúp hàng ghế sau rộng rãi hơn.
Mẫu xe của Toyota sử dụng động cơ xăng 1.2L, 4 xy-lanh, sản sinh công suất tối đa 87 mã lực và mô-men xoắn cực đại 108Nm, kết hợp với hộp số tự động vô cấp CVT.
Trang bị tiện nghi trên Wigo G bao gồm màn hình cảm ứng 8 inch hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto, hệ thống điều hòa chỉnh cơ, khởi động nút bấm và chìa khóa thông minh. Xe được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), phân bổ lực phanh điện tử (EBD), hỗ trợ khởi hành ngang dốc (HAC), cảm biến lùi và 2 túi khí.
KIA Morning, Hyundai Grand i10 và Toyota Wigo phù hợp với ai?
Có thể nói, phân khúc xe cỡ A tại Việt Nam đang dần co hẹp kể cả về số mẫu xe lẫn lượng bán ra. Theo số liệu từ VAMA, Hyundai Grand i10 là mẫu xe có doanh số khá nhất trong 3 mẫu với 1.123 chiếc được bán ra trong 4 tháng đầu năm 2025. Toyota Wigo xếp thứ hai với 800 chiếc; còn KIA Morning “lẹt đẹt” với vỏn vẹn 164 chiếc bán ra trong 4 tháng đầu năm.
KIA Morning từng là biểu tượng của phân khúc hạng A trong giai đoạn 2013–2017. Tuy nhiên, đến nay, doanh số mẫu xe này đã giảm sâu, thậm chí nhiều tháng nằm trong top xe ế ẩm nhất thị trường. Thiết kế không còn mới mẻ, tiện nghi và không gian nội thất thua kém đối thủ khiến Morning dần lép vế. Dù có thêm phiên bản GT-Line, X-Line nhưng vẫn khó thu hút khách hàng Việt.
Hyundai Grand i10 cũng từng là mẫu xe bán chạy nhất thị trường và vẫn dẫn đầu phân khúc xe cỡ A, nhưng so với trước đây, mẫu xe của Hyundai chỉ là cái bóng mờ nhạt. Việc không có nâng cấp đáng kể về công nghệ và thiết kế khiến i10 mất dần sức hút, nhất là khi giá bán tiệm cận các mẫu xe hạng B.
Còn với Toyota Wigo – mẫu xe được cho là “tân binh” của phân khúc khi được làm mới vào năm 2023, vẫn không tạo được đột phá. Thiết kế hiện thiếu sắc sảo, ít tuỳ chọn và giá bán không mấy cạnh tranh khiến Wigo không phải là sự ưu tiên của đông đảo khách hàng Việt.
Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn của toàn thị trường cũng như sự cạnh tranh khốc liệt của các mẫu xe cỡ B và xe điện, 3 cái tên còn sót lại của phân khúc xe cỡ A nói trên vẫn có những tệp khách hàng của riêng mình.
Với KIA Morning, đó là những người trẻ tuổi (25–30 tuổi), phụ nữ, cá nhân độc thân hoặc gia đình nhỏ sống ở đô thị. Tệp khách hàng của Hyundai Grand i10 là những người mua xe lần đầu, cá nhân chạy dịch vụ, người trung niên cần xe nhỏ gọn để đi lại. Còn Toyota Wigo hướng đến những mua xe phục vụ gia đình, thích sự đơn giản, an toàn và ưa chuộng thương hiệu Nhật Bản.
Dưới đây là bảng so sánh một số thông số cơ bản của 3 mẫu xe cỡ A:
KIA Morning | Hyundai Grand i10 | Toyota Wigo | |
Phiên bản | 5 phiên bản | 6 phiên bản (3 bản hatchback, 3 bản sedan) |
1 phiên bản |
Giá bán (triệu đồng) | 349 – 424 | 360 – 455 | 405 |
Kích thước (mm) | 3.595 x 1.595 x 1.485 | 3.815 x 1.680 x 1.520 (hatchback)/ 3.995 x 1.680 x 1.520 mm (sedan) | 3.760 x 1.665 x 1.515 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.400 | 2.450 | 2.525 |
Động cơ | 1.25L | 1.2L | 1.2L |
Hộp số | 5MT/ 4AT | 5MT/ 4AT | CVT |
Công suất/Mô-men xoắn | 83 mã lực/ 122Nm | 83 mã lực/ 114Nm | 87 mã lực/ 108Nm |
Bạn có đánh giá gì về các mẫu xe trên? Hãy để lại ý kiến dưới phần bình luận hoặc chia sẻ bài viết về chuyên mục Ô tô xe máy theo email: otoxemay@vietnamnet.vn. Các nội dung phù hợp sẽ được đăng tải. Xin cảm ơn!
